


|
Giới thiệu
I. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
1. Đặc điểm tình hình
– Địa điểm trụ sở chính: số 29, đường Phan Ngọc Tòng, khu phố 6, Thị Trấn Ba Tri – Huyện Ba Tri – Tỉnh Bến Tre.
– Điện thoại: 0753.850045, Fax: 0753.899045.
– Địa chỉ Mail: bvdk_batri@yahoo.com.
* Quá trình thành lập và phát triển:
– Bệnh viện Đa khoa huyện Ba Tri được thành lập theo Quyết định số 2552/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre (được tách ra từ Trung tâm y tế huyện Ba Tri).
- Ngày 26/02/2016 Bệnh viện nhận quyết định số 404/QĐ-UBND của UBND tỉnh Bến Tre v/v thành lập Bệnh viện Đa khoa Khu vực Ba Tri.
- Tổng số CBVC: 301 (biên chế: 257, hợp đồng: 44).
- Trong đó: BSCKII: 03; BSCKI: 11; BS: 36; DS CKI: 02, Điều dưỡng CKI: 01; Thạc sĩ: 01; DS đại học: 07; CN Điều dưỡng: 18; CNHS: 02; CNGMHS: 02; CN xét nghiệm: 02; Kỹ sư CNSH: 01; KS tin học: 01; CN tin học: 02; CNKH môi trường: 01, KT Đại học: 12, Cao đẳng: 52; Trung cấp: 135; Chuyên môn khác: 12.
- Có 20 khoa, phòng trong đó có 06 phòng chức năng, 09 khoa lâm sàng, 02 cận lâm sàng và 03 khoa khác hỗ trợ cho công tác điều trị. Nhân sự ổn định, từng bước đi vào hoạt động có hiệu quả trong công tác điều trị tạo được niềm tin cho bệnh nhân huyện nhà.
- Đảng bộ trực thuộc Huyện ủy, có 123 đảng viên, với 05 chi bộ nhỏ trực thuộc Đảng bộ.
- 01 Công đoàn cơ sở trực thuộc Công đoàn Ngành Y tế.
- 01 Đoàn Thanh niên có 05 chi đoàn.
Bệnh viện đã đầu tư mở rộng cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế hiện đại, triển khai nhiều kỹ thuật mới trong khám, chữa bệnh như: mổ kết hợp xương, mổ cắt tử cung, chèn bóng điều trị băng huyết sau sanh, mổ lấy thai lần II…và nhiều kỹ thuật khác, lượng bệnh đến khám, điều trị tăng lên hằng năm, sự hài lòng của người bệnh qua khảo sát hài lòng hằng năm tăng lên đáng kể, nguồn nhân lực được đưa đi đào tạo hằng năm tại các trường đại học và các bệnh viện tuyến trên qua đó góp phần nâng cao chất lượng điều trị và đáp ứng tốt sự hài lòng của người bệnh hạn chế chuyển viện lên các bệnh viện tuyến trên. Với những nổ lực không ngừng nghỉ Bệnh viện đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre công nhận Bệnh viện đa khoa khu vực vào năm 2016 và nâng hạng Bệnh viện từ hạng III lên hạng II năm 2018.
2. Chức năng, nhiệm vụ
Với chức năng và 07 nhiệm vụ theo quy chế Bệnh viện: Khám bệnh, chữa bệnh, đào tạo cán bộ, nghiên cứu khoa học, chỉ đạo tuyến, phòng bệnh, hợp tác quốc tế, quản lý kinh tế trong Bệnh viện.
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
1. Danh hiệu thi đua
Năm | Danh hiệu thi đua | Số, ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết định |
2009 | Tập thể lao động xuất sắc | QĐ số 882/QĐ-UBND ngày 12 tháng 4 năm 2010 của UBND tỉnh Bến Tre |
2010 | Tập thể lao động xuất sắc | QĐ số 415/QĐ-UBND ngày 01 tháng 3 năm 2011 của UBND tỉnh Bến Tre |
2011 | Tập thể lao động xuất sắc | QĐ số 519/QĐ-UBND ngày 22 tháng 3 năm 2012 của UBND tỉnh Bến Tre |
2012 | Tập thể lao động xuất sắc | QĐ số 764/QĐ-UBND ngày 10 tháng 5 năm 2013 của UBND tỉnh Bến Tre |
2012 | Tập thể lao động xuất sắc 2 năm liên tục | QĐ số 766/QĐ-UBND ngày 10 tháng 5 năm 2013 của UBND tỉnh Bến Tre |
2013 | Tập thể lao động xuất sắc | QĐ số 703/QĐ-UBND ngày 14 tháng 4 năm 2014 của UBND tỉnh Bến Tre |
2014 | Đạt cờ thi đua của Bộ Y tế | QĐ số 58/QĐ-BYT ngày 20 tháng 01 năm 2015 của Bộ y tế. |
- Hình thức khen thưởng
– Từ năm 2009 đến năm 2014: 6 năm liên tục Bệnh viện được đánh giá xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
– Năm 2010: Nhận Bằng khen của Bộ Y tế, QĐ số 600/QĐ-BYT ngày 12 tháng 02 năm 2010.
– Năm 2010: Đạt cờ thi đua Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre, QĐ số 413/QĐ-UBND ngày 01 tháng 3 năm 2011.
– Năm 2013: Đạt cờ thi đua Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre, QĐ số 682/QĐ-UBND ngày 10 tháng 4 năm 2014.
– Năm 2013: Đạt cờ thi đua của Chính phủ, QĐ số 705/QĐ-TTg ngày 13 tháng 5 năm 2014.
– Năm 2014: Đạt cờ thi đua của Bộ Y tế , QĐ số 58/QĐ-BYT ngày 20 tháng 01 năm 2015.
– Năm 2014 được đề nghị tặng cờ thi đua của UBND Tỉnh với thành tích đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2014
Văn bản mới
Tin mới
Nghiên cứu động lực làm việc của điều dưỡng, hộ sinh, tại bệnh viện Đa khoa Ba Tri năm 2015
- Tác giả: DS. Ngô Thị Minh Cơ
BS. Đỗ Thị Phương Hồng
ThS. Nguyễn Thanh Long
TÓM TẮT
Với nhu cầu xã hội về chăm sóc y tế ngày càng cao, áp lực trong công việc của điều dưỡng (ĐD), hộ sinh (HS) ngày càng nhiều nên họ có động lực để làm việc hay không? Vì chúng tôi đi tiến hành nghiên cứu: "Nghiên cứu động lực làm việc của điều dưỡng, hộ sinh tại Bệnh viện Đa khoa Ba Tri năm 2015". Nghiên cứu nhằm mục tiêu: Xác định động lực làm việc và xác định một số yếu tố liên quan đến động lực làm việc của điều dưỡng, hộ sinh tại Bệnh viện Đa khoa Ba Tri. Nghiên cứu tiến hành theo Phương pháp mô tả cắt ngang, có tất cả 139 điều dưỡng hộ sinh được phát phiếu khảo sát. Nội dung nghiên cứu liên quan đến các yếu tố xã hội, nghề nghiệp và các yếu tố động lực làm việc. Số liệu được nhập và phân tích trên chương trình thống kê y học, phần mềm Excell.
Kết quả nghiên cứu cho thấy Tất cả điều dưỡng, hộ sinh đều coi yếu tố công việc là động lực làm việc là chiếm tỷ lệ cao nhất 100%; Yếu tố thừa nhận thành tích chiếm 98,6%; Yếu tố phát triển sự nghiệp chiếm 98,6%; Yếu tố về sự thành đạt chiếm 92,8%; Yếu tố quan hệ với lãnh đạo, đồng nghiệp chiếm 99,3% và Yếu tố về chính sách và điều kiện, môi trường làm việc chiếm 92,1%.
Bên cạnh đó tuổi đời càng thấp chưa có nhiều kinh nghiệm, chưa học hỏi nhiều về kiến thức về giao tiếp nên động lực làm việc chưa cao. Động lực làm việc ở nhóm Điều dưỡng trưởng là cao nhất và thấp ở nhóm điều dưỡng viên.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Động lực làm việc là sự khát khao và tự nguyện của người lao động để tăng cường nỗ lực nhằm hướng tới việc đạt mục tiêu của các tổ chức, là kết quả tổng hòa của nhiều yếu tố tác động đến con người lao động cho thấy có các cách tiếp cận khác nhau đối với việc tạo động lực. Tuy nhiên, tất cả các học thuyết đều có một kết luận chung là tăng cường động lực đối với người lao động sẽ nâng cao thành tích lao động và các thành công của tổ chức [5].
Bệnh viện Đa khoa Ba Tri được Đảng và nhà nước giao nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho nhân dân, với nguồn nhân lực y tế của đơn vị đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Những năm qua Bệnh viện đã thực hiện nhiều biện pháp từ công tác giáo dục chính trị tư tưởng đến nâng cao y đức, thực hiện quy tắc ứng xử, đẩy mạnh công tác đào tạo bồi dưỡng, tạo môi trường và điều kiện làm việc để đội ngũ thầy thuốc phát huy năng lực đem hết công sức cống hiến cho sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, việc tạo động lực để khuyến khích đội ngũ này làm việc năng động, tích cực và có trách nhiệm là rất cần thiết. Với câu hỏi được đặt ra là hiện tại động lực làm việc của đội ngũ Điều dưỡng như thế nào? Có những yếu tố nào ảnh hưởng đến động lực làm việc của đội ngũ này? Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề chúng tôi đi tiến hành nghiên cứu: "Nghiên cứu động lực làm việc của điều dưỡng, hộ sinh tại Bệnh viện Đa khoa Ba Tri năm 2015". Nghiên cứu nhằm mục tiêu: Xác định động lực làm việc và xác định một số yếu tố liên quan đến động lực làm việc của điều dưỡng, hộ sinh tại Bệnh viện Đa khoa Ba Tri.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Gồm Điều dưỡng, Hộ sinh đang công tác tại Bệnh viện Đa khoa Ba Tri.
1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: Điều dưỡng, Hộ sinh nghỉ ốm, nghỉ hậu sản, đi học, ĐDSH.
1.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
*Thời gian nghiên cứu :
- Từ 01/4/2015 đến 01/10/2015: Thu thập số liệu.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1) Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang
2.2) Cở mẫu trong nghiên cứu
Gồm Điều dưỡng, Hộ sinh tại Bệnh viện Đa khoa Ba Tri.
2.3) Phương pháp nghiên cứu thu thập số liệu: Nhóm nghiên cứu tiến hành thu thập từ phiếu khảo sát các điều dưỡng, hộ sinh.
2.4) Nội dung nghiên cứu:
1/ Động lực làm việc của điều dưỡng, hộ sinh.
2/ Một số yếu tố liên quan đến động lực làm việc của điều dưỡng, hộ sinh.
3. Xử lý số liệu: Trên chương trình thống kê y học, phần mềm Excell.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu (n= 139):
Thông tin chung | Số lượng | Tỷ lệ |
Giới tính: |
|
|
Nam | 24 | 17,3% |
Nữ | 115 | 82,7% |
Tuổi: |
|
|
≤ 30 | 89 | 64% |
31 – 40 | 24 | 17,3% |
41 – 50 | 14 | 10,1% |
≥ 51 | 12 | 8,6% |
Tình trạng hôn nhân: |
|
|
Độc thân | 35 | 25,2% |
Có gia đình | 104 | 74,8% |
Trình độ chuyên môn: |
|
|
Điều dưỡng đại học | 13 | 9,4% |
Điều dưỡng trung học | 126 | 90,6% |
Người thu nhập chính trong gia đình: |
|
|
Có | 87 | 62,6% |
Không | 52 | 37,4% |
Tổng thu nhập trung bình/ tháng (đồng) |
|
|
< 3.000.000 | 35 | 25,2% |
3.100.000 – 4.000.000 | 74 | 53,2% |
> 4.000.000 | 30 | 21,6% |
Thời gian công tác: |
|
|
≤ 10 năm | 101 | 72,7% |
> 10 năm | 38 | 27,3% |
Chức vụ: |
|
|
Điều dưỡng trưởng khoa | 10 | 7,2% |
Điều dưỡng hành chính | 13 | 9,4% |
Điều dưỡng viên | 116 | 83,4% |
Loại lao động( biên chế, hợp đồng): |
|
|
Biên chế | 111 | 79,9% |
Hợp đồng | 28 | 20,1% |
Phân loại công việc |
|
|
Hành chính | 38 | 27,3 |
Chăm sóc | 101 | 72,7% |
*Nhận xét: số liệu ở bảng 1 cho thấy ĐD-HS chủ yếu là nữ chiếm 82,7%. Thời gian công tác ≤ 10 năm chiếm tỷ lệ 72,7%, có gia đình chiếm 74,8%; có thu nhập chính chiếm 62,6%; chiếm đa số nhóm tuổi ≤ 30 tuổi là 64%; Có trình độ trung học chiếm tỷ lệ cao 90,6%. Loại lao động biên chế chiếm 79,9%; Điều dưỡng viên chiếm tỷ lệ cao 83,4%; với công việc chăm sóc chiếm 72,7%.
2. Động lực làm việc của điều dưỡng, hộ sinh
2.1) Yếu tố công việc là động lực làm việc của điều dưỡng, hộ sinh
Bảng 3.2. Yếu tố công việc là động lực làm việc (n=139)
Yếu tố | Kết quả nhiên cứu | |||
| Có | Tỷ lệ% | Không | Tỷ lệ% |
Muốn có công việc ổn định, an toàn | 139 | 100% |
|
|
Trách nhiệm đối với công việc | 139 | 100% |
|
|
Nổ lực làm việc để đạt mục tiêu chung | 139 | 100% |
|
|
*Nhận xét: Tỷ lệ điều dưỡng, hộ sinh đồng ý với yếu tố công việc là động lực làm việc chiếm tỷ lệ 100%.
2.2) Sự thừa nhận thành tích là động lực làm việc của điều dưỡng, hộ sinh
Bảng 3.3. Yếu tố thừa nhận thành tích là động lực làm việc: (n=139)
Yếu tố | Mức độ ảnh hưởng | |||
| Có | Tỷ lệ% | Không | Tỷ lệ% |
Sự ghi nhận của đồng nghiệp với kết quả công việc | 133 | 95,7% | 6 | 4,3% |
Sự ghi nhận của lãnh đạo với kết quả công việc | 138 | 99,3% | 1 | 0,7% |
Việc bình xét thi đua, khen thưởng kịp thời, công bằng | 137 | 98,6% | 2 | 1,4% |
*Nhận xét: Tỷ lệ điều dưỡng, hộ sinh đồng ý với sự ghi nhận của lãnh đạo với kết quả công việc là động lực làm việc chiếm tỉ lệ cao nhất 99,3%.
2.3) Sự phát triển sự nghiệp là động lực làm việc của điều dưỡng, hộ sinh
Bảng 3.4. Yếu tố phát triển sự nghiệp là động lực làm việc (n=139)
Yếu tố | Mức độ ảnh hưởng | |||
| Có | Tỷ lệ% | Không | Tỷ lệ% |
Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, cập nhật kiến thức chuyên môn nghiệp vụ | 135 | 97,2% | 4 | 2,8% |
Nâng cao kinh nghiệm qua làm việc | 139 | 100% |
|
|
Công tác nhân sự đúng qui trình | 137 | 98,6% | 2 | 1,4% |
Công bằng trong học tập và làm việc | 138 | 99,3% | 1 | 0,7% |
*Nhận xét: Tỷ lệ điều dưỡng, hộ sinh đồng ý với yếu tố nâng cao kinh nghiệm qua làm việc chiếm tỉ lệ 100%.
2.4) Các yếu tố về sự thành đạt là động lực làm việc của điều dưỡng, hộ sinh
Bảng 3.5. Yếu tố về sự thành đạt là động lực làm việc (n=139)
Yếu tố | Mức độ ảnh hưởng | |||
| Có | Tỷ lệ% | Không | Tỷ lệ% |
Được chủ động trong công việc. | 137 | 98,6% | 2 | 1,4% |
Cơ hội được học tập | 127 | 91,5% | 12 | 8,5% |
Cơ hội được thăng tiến | 120 | 86,5% | 19 | 13,5% |
Công việc phù hợp, có điều kiện phát huy chuyên môn nghiệp vụ. | 139 | 100% |
|
|
*Nhận xét: Tỷ lệ điều dưỡng, hộ sinh đồng ý yếu tố được chủ động trong công việc là động lực làm việc chiếm tỷ lệ 100%.
2.5) Các yếu tố quan hệ với lãnh đạo, đồng nghiệp là động lực làm việc của điều dưỡng, hộ sinh
Bảng 3.6. Yếu tố quan hệ với lãnh đạo, đồng nghiệp là động lực làm việc (n=139)
Yếu tố | Mức độ ảnh hưởng | |||
| Có | Tỷ lệ% | Không | Tỷ lệ% |
Lãnh đạo thực hiện quy chế dân chủ trong mọi hoạt động của đơn vị | 138 | 99,3% | 1 | 0,7% |
Lãnh đạo gần gũi, quan tâm, lắng nghe và chia sẽ | 131 | 94,3% | 8 | 5,7% |
Đồng nghiệp thân thiện, đoàn kết, tôn trọng và hỗ trợ với nhau | 139 | 100% |
|
|
*Nhận xét: Tỷ lệ điều dưỡng, hộ sinh đồng ý yếu tố đồng nghiệp thân thiện, đoàn kết, tôn trọng và hỗ trợ với nhau là động lực làm việc chiếm tỷ lệ 100%.
2.6) Các yếu tố về chính sách và điều kiện, môi trường làm việc là động lực làm việc của điều dưỡng, hộ sinh
Bảng 3.7. Yếu tố về chính sách và điều kiện, môi trường làm việc (n=139)
Yếu tố | Mức độ ảnh hưởng | |||
| Có | Tỷ lệ% | Không | Tỷ lệ% |
Có đủ phương tiện làm việc, cơ sở vật chất, trang thiết bị: | 130 | 93,6% | 9 | 6,4% |
Các chế độ lương, phụ cấp đầy đủ: | 136 | 97,9% | 3 | 2,1% |
*Nhận xét: Tỷ lệ điều dưỡng, hộ sinh đồng ý yếu tố các chế độ lương, phụ cấp đầy đủ chiếm tỷ lệ 97,9 %.
2.7) Động lực làm việc của điều dưỡng, hộ sinh
Bảng 3.8. Động lực làm việc của điều dưỡng, hộ sinh (n=139)
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc | Đạt | Tỉ lệ % | Không | Tỉ lệ % |
Yếu tố công việc | 139 | 100% |
|
|
Yếu tố thừa nhận thành tích | 137 | 98,6% | 2 | 1,4% |
Yếu tố phát triển sự nghiệp | 137 | 98,6% | 2 | 1,4% |
Yếu tố về sự thành đạt | 129 | 92,8% | 10 | 7,2% |
Yếu tố quan hệ với lãnh đạo, đồng nghiệp | 138 | 99,3% | 1 | 0,7% |
Yếu tố về chính sách và điều kiện, môi trường làm việc | 128 | 92,1% | 11 | 7,9% |
*Nhận xét: Động lực làm việc của điều dưỡng, hộ sinh là yếu tố công việc chiếm tỷ lệ cao nhất 100%. Yếu tố về chính sách và điều kiện, môi trường làm việc chiếm tỉ lệ thấp nhất 92,1%.
3. Một số yếu tố liên quan đến động lực làm việc của điều dưỡng, hộ sinh
3.1) Liên quan đến động lực làm việc về tuổi
Bảng 3.9. Liên quan đến động lực làm việc của điều dưỡng, hộ sinh về tuổi:
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc | Tuổi | |||||||||||
≤ 30 | 31 - 50 | ≥ 51 | ||||||||||
Có | Tỷ lệ | Không | Tỷ lệ | Có | Tỷ lệ | Không | Tỷ lệ | Có | Tỷ lệ | Không | Tỷ lệ | |
Yếu tố công việc | 89 | 100% |
|
| 38 | 100% |
|
| 12 | 100% |
|
|
Yếu tố thừa nhận thành tích | 87 | 97,8% | 2 | 2,2% | 38 | 100% |
|
| 12 | 100% |
|
|
Yếu tố phát triển sự nghiệp | 87 | 97,8% | 2 | 2,2% | 38 | 100% |
|
| 12 | 100% |
|
|
Yếu tố về sự thành đạt | 83 | 93,3% | 6 | 6,7% | 35 | 92,1% | 3 | 7,9% | 11 | 91,7% |
1 | 8,3% |
Yếu tố quan hệ với lãnh đạo, đồng nghiệp | 88 | 98,9% | 1 | 1,1% | 38 | 100% |
|
| 12 | 100% |
|
|
Yếu tố về chính sách và điều kiện, môi trường làm việc | 80 | 89,9% | 9 | 10,1% | 36 | 94,7% | 2 | 5,3% | 12 | 100% |
|
|
*Nhận xét:
-Độ tuổi từ 51 tuổi trở lên động lực làm việc là tất cả các yếu tố đạt tỉ lệ 100%, ngoại trừ yếu tố về sự thành đạt chiếm tỉ lệ 91,7%.
-Độ tuổi từ 31 tuổi đến 50 tuổi động lực làm việc là vì công việc,vì thừa nhận thành tích, vì để phát triển sự nghiệp và yếu tố quan hệ với lãnh đạo, đồng nghiệp chiếm tỉ lệ cao nhất 100%.
-Độ tuổi từ 30 tuổi trở xuống động lực làm việc là vì công việc chiếm tỉ lệ 100%.
3.2) Liên quan đến động lực làm việc về trình độ chuyên môn
Bảng 3.10. Liên quan đến động lực làm việc của điều dưỡng, hộ sinh về trình độ chuyên môn:
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc | Trình độ chuyên môn | |||||||
ĐD đại học | ĐD trung học | |||||||
Có | Tỷ lệ | Không | Tỷ lệ | Có | Tỷ lệ | Không | Tỷ lệ | |
Yếu tố công việc | 13 | 100% |
|
| 126 | 100% |
|
|
Yếu tố thừa nhận thành tích | 13 | 100% |
|
| 124 | 98,4% | 2 | 1,6% |
Yếu tố phát triển sự nghiệp | 13 | 100% |
|
| 124 | 98,4% | 2 | 1,6% |
Yếu tố về sự thành đạt | 13 | 100% |
|
| 116 | 92,1% | 10 | 7,9% |
Yếu tố quan hệ với lãnh đạo, đồng nghiệp | 13 | 100% |
|
| 125 | 99,2% | 1 | 0,9% |
Yếu tố về chính sách và điều kiện, môi trường làm việc | 11 | 84,6% | 2 | 15,4% | 117 | 92,9% | 9 | 7,1% |
*Nhận xét:
Đối với điều dưỡng, hộ sinh có trình độ đại học động lực làm việc là tất cả các yếu tố chiếm 100% ngoại trừ về chính sách và điều kiện, môi trường làm việc chiếm tỉ lệ 84,6%. Đối với điều dưỡng, hộ sinh có trình độ trung học động lực làm việc chỉ là yếu tố vì công việc chiếm 100%.
3.3) Liên quan đến động lực làm việc về thâm niên
Bảng 3.11. Liên quan đến động lực làm việc của điều dưỡng, hộ sinh về thâm niên
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc | Thời gian công tác | |||||||
≤ 10 năm | > 10 năm | |||||||
Có | Tỷ lệ | Không | Tỷ lệ | Có | Tỷ lệ | Không | Tỷ lệ | |
Yếu tố công việc | 101 | 100% |
|
| 38 | 100% |
|
|
Yếu tố thừa nhận thành tích | 99 | 98% | 2 | 2% | 38 | 100% |
|
|
Yếu tố phát triển sự nghiệp | 99 | 98% | 2 | 2% | 38 | 100% |
|
|
Yếu tố về sự thành đạt | 94 | 93,1% | 7 | 6,9% | 35 | 92,1% | 3 | 7,9% |
Yếu tố quan hệ với lãnh đạo, đồng nghiệp | 100 | 99% | 1 | 1% | 38 | 100% |
|
|
Yếu tố về chính sách và điều kiện, môi trường làm việc | 92 | 91,1% | 9 | 8,9% | 36 | 94,7% | 2 | 5,3% |
*Nhận xét:
Động lực làm việc của điều dưỡng, hộ sinh về thâm niên: > 10 năm là vì công việc, vì thừa nhận thành tích, vì để phát triển sự nghiệp và yếu tố quan hệ với lãnh đạo, đồng nghiệp chiếm tỉ lệ cao nhất 100%.
Điều dưỡng Hộ sinh có thâm niên công tác ≤ 10 năm động lực làm việc vì để có công việc, vì quan hệ lãnh đạo đồng nghiệp chiếm tỉ lệ 100%.
IV. BÀN LUẬN
1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
Theo kết quả thống kê từ bảng 3.1 nhận thấy rằng: tại BV tỷ lệ nữ chiếm nhiều hơn nam. Nữ chiếm tỷ lệ 82,7%, nam chiếm tỷ lệ 17,3%. Sở dĩ nữ chiếm tỷ lệ cao hơn nam là do đặc thù của chức danh nghề nghiệp trong ngành y tế. Chẳn hạn như ĐD, HS, YS... thu hút giới nữ nhiều hơn nam. Hơn nữa theo cơ cấu chuyên môn thì số lượng các chức danh chuyên môn này phải gấp 3 đến 3,5 lần số BS. Đây là lý do chính khiến tỷ lệ nữ chiếm nhiều hơn nam tại BV.
Số cán bộ có độ tuổi ≤ 30, gồm 89 cán bộ, chiếm tỷ lệ cao nhất 64%. Đội ngũ cán bộ ở độ tuổi này còn trẻ, được tuyển dụng khoảng 10 năm trở lại. Còn lại từ 31 tuổi trở lên đây cũng là độ tuổi của người cán bộ tích lũy được nhiều kinh nghiệm về công tác chuyên môn, công việc ổn định, an tâm công tác và có thâm niên trong nghề.
Đa số là người có thu nhập chính trong gia đình chiếm 62,6%, và có thời gian công tác ≤ 10 năm chiếm tỷ lệ khá cao 72,7%.
Đối tượng điều dưỡng, hộ sinh có trình độ trung học chiếm tỷ lệ cao 90,6%. Loại lao động biên chế chiếm 79,9%; Điều dưỡng viên chiếm tỷ lệ cao 83,4%. Việc tuyển dụng và nhu cầu về trình độ tùy theo nhu cầu thực tế của đơn vị và chỉ tiêu biên chế cho phép, với công việc chăm sóc bệnh nhân chiếm 72,7%.
2. Động lực làm việc của điều dưỡng, hộ sinh
2.1) Các yếu tố công việc là động lực làm việc
Theo bảng 3.2 các ĐD, HS đều muốn có công việc ổn định, an toàn và nổ lực làm việc để đạt mục tiêu chiếm tỷ lệ 100%; vì họ cảm thấy công việc đang làm là phù hợp với chuyên môn, ổn định đảm bảo được cuộc sống .
2.2)Các yếu tố về sự thừa nhận thành tích là động lực làm việc
Theo bảng 3.3 có 98,6% số điều dưỡng, hộ sinh cho rằng việc bình xét thi đua, khen thưởng hiện tại bệnh viện là hợp lý và công bằng, dựa trên năng lực và hiệu quả công việc. Trên thực tế, khen thưởng hợp lý và công bằng góp phần tăng động lực làm việc nhằm khuyến khích tinh thần làm việc của họ tích cực, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2.3) Các yếu tố về sự phát triển sự nghiệp là động lực làm việc
Theo bảng 3.4 có 97,2 % đồng ý công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, cập nhật kiến thức chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm phục vụ tốt nhiệm vụ của ngành là động lực làm việc, được đào tạo nâng cao trình độ không chỉ là trang bị cho họ thêm nhiều kiến thức chuyên môn nghiệp vụ mà điều này cũng chỉ ra rằng đơn vị đang đầu tư vào họ, từ đó họ cảm thấy được khuyến khích và có động lực hơn.
2.4) Các yếu tố về sự thành đạt là động lực làm việc
Theo bảng 3.5 tỷ lệ điều dưỡng đồng ý yếu tố về sự thành đạt là động lực làm việc dao động từ 86,5% đến 100%.
2.5) Các yếu tố quan hệ với lãnh đạo, đồng nghiệp là động lực làm việc
Theo bảng 3.6 mối quan hệ với lãnh đạo và đồng nghiệp được ĐD- HS đồng ý với các yếu tố này dao động từ 94,3% đến 100%, đây là yếu tố rất quan trọng góp phần cho đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ CSSKND mà Đảng và nhà nước giao.
2.6) Các yếu tố về chính sách và điều kiện, môi trường làm việc là động lực làm việc
Trong nghiên cứu bảng 3.7 tỷ lệ ĐD-HS cho rằng điều kiện làm việc, cơ sở vật chất, trang thiết bị của bệnh viện đảm bảo yêu cầu chiếm 93,6%. Tất cả các chế độ chính sách, chế độ lương, phụ cấp được thực hiện đầy đủ là yếu tố quan trọng có ảnh hưởng mạnh mẽ đến động lực làm việc của nhân viên đây là yếu tố đáp ứng nhu cầu cơ bản đảm bảo cuộc sống, đa số là họ đều hài lòng với tỷ lệ 97,9%, thực hiện tốt và đầy đủ các chế độ sẽ thúc đẩy họ làm việc nhiệt tình, hăng say để đạt kết quả tốt, nhưng cũng còn một số ít ý kiến không có động lực đối với chế độ lương còn thấp so với các ngành nghề khác.
3. Một số yếu tố liên quan đến động lực làm việc của điều dưỡng, hộ sinh
Kết quả thống kê một số yếu tố liên quan đến động lực làm việc của điều dưỡng, hộ sinh: tuổi, người thu nhập chính trong gia đình, trình độ chuyên môn, chức vụ, thâm niên công tác, loại lao động, phân loại công việc và 06 yếu tố về động lực làm việc của ĐD-HS, nhìn chung các ý kiến cho rằng 06 yếu tố trên đều có ảnh hưởng đến động lực làm việc, yếu tố công việc được đảm bảo, đời sống ổn định, an tâm công tác trong đó trình độ CM phù hợp với năng lực và tự chủ trong công việc nên họ hết sức cố gắng nỗ lực làm việc để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Yếu tố thừa nhận thành tích với những kết quả công việc của họ đều được lãnh đạo và đồng nghiệp ghi nhận, việc bình xét thi đua, khen thưởng của BV họ cảm thấy mình được bù đắp xứng đáng và khi những gắng sức của nhân viên được đền đáp đúng mức, họ sẽ cảm thấy thoải mái và làm việc sẽ đạt hiệu quả cao hơn. Yếu tố phát triển sự nghiệp và sự thành đạt được đưa đi đào tạo nâng cao trình độ, cập nhật kiến thức CM nghiệp vụ, học hỏi nhiều kinh nghiệm trong làm việc, từng bước phát huy được năng lực của mình. Yếu tố quan hệ với lãnh đạo, đồng nghiệp bầu không khí làm việc trong cơ quan phải hài hòa, thoải mái, đoàn kết, thân ái, quan tâm lẫn nhau, hiểu nhau, tôn trọng nhau. Lãnh đạo thực hiện tốt quy chế dân chủ trong mọi hoạt động của đơn vị gần gũi quan tâm lắng nghe và chia sẽ tâm tư nguyện vọng tạo điều kiện, hoàn cảnh thoải mái, tín nhiệm nhân viên để họ có thể phát huy tính dân chủ đóng góp ý kiến một cách thẳng thắn. Phong cách lãnh đạo của người quản lý có ảnh hưởng rất lớn đến động lực làm việc của nhân viên, và hầu hết nhân viên đều cảm thấy hài lòng với phong cách của ban lãnh đạo. Yếu tố về chính sách và điều kiện, môi trường làm việc là yếu tố quan trọng có ảnh hưởng mạnh mẽ đến động lực làm việc của ĐD-HS, các chế độ được thực hiện tốt, trang thiết bị làm việc cơ sở vật chất tại BV được đảm bảo một cách đầy đủ và thích hợp, đa số nhân viên đều hài lòng với yếu tố này.
Một số ít ý kiến ở tuổi đời ≤ 30 là những người có thời gian thâm niên thấp, chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác, có trình độ trung học và là ĐDCS thì yếu tố thành tích, yếu tố thành đạt, yếu tố phát triển và chế độ chính sách họ cho rằng không có động lực làm việc.
V. KẾT LUẬN
1. Động lực làm việc
Qua kết quả nghiên cứu động lực làm việc và một số yếu tố liên quan đến động lực làm việc của điều dưỡng, hộ sinh tại Bệnh viện Đa khoa Ba Tri chúng tôi kết luận như sau: Tất cả điều dưỡng, hộ sinh đều coi yếu tố công việc là động lực làm việc là chiếm tỷ lệ cao nhất 100%; Yếu tố thừa nhận thành tích chiếm 98,6%; Yếu tố phát triển sự nghiệp chiếm 98,6%; Yếu tố về sự thành đạt chiếm 92,8%; Yếu tố quan hệ với lãnh đạo, đồng nghiệp chiếm 99,3% và Yếu tố về chính sách và điều kiện, môi trường làm việc chiếm 92,1%.
Bên cạnh đó có một số ít ý kiến cho rằng không có động lực làm việc ở tuổi đời còn trẻ, thời gian thâm niên thấp, chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác và những người không có giữ chức vụ.
2. Yếu tố liên quan
Liên quan đến động lực làm việc của điều dưỡng, hộ sinh yếu tố công việc có động lực nhiều nhất ở tất cả các độ tuổi chiếm 100%.
Liên quan đến động lực làm việc của điều dưỡng, hộ sinh về trình độ chuyên môn: Đại học và trung học đều đồng ý 100% yếu tố công việc có động lực làm việc.
Liên quan đến động lực làm việc của điều dưỡng, hộ sinh về thâm niên ≤ 10 năm và > 10 năm thì yếu tố công việc có động lực nhiều nhất chiếm 100%.
Nghiên cứu cũng cho thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê động lực làm việc đối với công việc của ĐD-HS với các yếu tố về: tuổi, trình độ chuyên môn, người thu nhập chính trong gia đình, thâm niên công tác, chức vụ, loại lao động và phân loại công việc. Tuổi đời càng thấp chưa có nhiều kinh nghiệm, chưa học hỏi nhiều về kiến thức về giao tiếp nên động lực làm việc chưa cao. Động lực làm việc ở nhóm Điều dưỡng trưởng là cao nhất và thấp ở nhóm điều dưỡng viên.
VI. KIẾN NGHỊ
Hiện nay chế độ đãi ngộ còn nhiều bất cập đã làm ảnh hưởng đến việc động viên cán bộ y tế làm việc với trách nhiệm cao và phát huy được hết khả năng của mình, lãnh đạo bệnh viện, lãnh đạo ngành và các cơ quan xây dựng chế độ chính sách có sự quan tâm hơn nữa.
Quan tâm giáo dục đội ngũ cán bộ trẻ để từ đó họ có động lực làm việc tốt hơn, lập được nhiều thành tích và thành đạt trong công việc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo chung tổng quan ngành y tế năm 2010. Hệ thống y tế Việt Nam trước thềm kế hoạch 5 năm 2011-2015, tháng 12/ 2010 - Chương 5: Nhân lực y tế.
2. Bộ Y tế (2010), Phát triển nhân lực y tế ở tuyến tỉnh, NXB Y học, Hà Nội. Tạp chí Y học thực hành (806) – số 2/2012 .
3. Luận án tốt nghiệp CKII BS Trần Ngọc Nhân – năm 2013.
4. Theo giáo trình QTNL của ThS.Nguyễn Vân Điềm – PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân.
5. Tạp chí Điều dưỡng Việt Nam số 6-2014.