


|
- Tác giả: BS. Phan Thị Thơm
BS. Nguyễn Thái Điền
LY.Võ Thị Phiên.
TÓM TẮT
Qua nghiên cứu 48 bệnh nhân Thoái hóa khớp gối, thời gian điều trị từ tháng 5 đến tháng 9 năm 2015.
Với phương pháp Bó parafin kết hợp Điện châm tại khoa Đông y – PHCN bệnh viện đa khoa Ba Tri chúng tôi ghi nhận các kết quả như sau:
Tốt: 20 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 41,67%.
Khá: 16 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 33,33%.
Trung bình: 11 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 22,92%.
Kém: 01 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 2,08%.
Ở kết quả điều trị của chúng tôi thì tỉ lệ hiệu quả phục hồi bệnh cải thiện được triệu chứng giảm đau và thời gian điều trị trung bình là 20 ngày.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thoái hóa khớp là bệnh phổ biến nhất trong các loại bệnh lý cơ xương khớp, gây ảnh hưởng đến 50% số người trên 65 tuổi và hầu hết ở những người trên 75 tuổi. Biểu hiện lâm sàng của bệnh là: đau, cứng khớp và hạn chế vận động. Ở những người lớn tuổi thoái hóa khớp gối là nguyên nhân hàng đầu gây hạn chế vận động sinh hoạt nhất là ở các quốc gia đang phát triển.
Theo thống kê của tổ chức sức khoẻ thế giới (who) có 0,3%- 0,5% dân số thế giới bệnh về khớp thì trong đó có 20% bị thoái hóa khớp.
Ở Mỹ: 80% trên 55 tuổi bị thoái hóa khớp.
Ở Pháp: thoái hóa khớp chiếm 28% số bệnh về xương khớp.
Ở Việt Nam: thoái hóa khớp chiếm 10,41% các bệnh về xương khớp.
Cùng với sự phát của kinh tế và khoa học, đời sống nhân dân được cải thiện, tuổi thọ được nâng cao. Tỉ lệ thoái hóa khớp tăng lên.
Thoái hóa khớp có thể xảy ra ở tất cả các khớp nhưng vị trí thường gặp nhất: Cột sống thắt lưng: 30%, cột sống cổ: 14%, khớp gối :13%. Đứng đầu so với thoái hóa khớp ở các chi khác … Gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của người bệnh và sức lao động của xã hội. Đang là nguyên nhân hàng đầu gây hạn chế lao động và giảm chất lượng sống ở người lớn tuổi.
Theo y học hiện đại không có thuốc điều trị quá trình thoái hóa, chỉ có thể điều trị triệu chứng phục hồi chức năng và phòng bệnh bằng cách ngăn ngừa, hạn chế các tác động cơ giới quá mức ở khớp.
Nếu không hiệu quả kết hợp điều trị ngoại khoa. Dùng nhóm giảm đau có tác dụng phụ nhiều, nhất là ở đường tiêu hóa 10% số người dùng thuốc. Còn điều trị phẫu thuật thay khớp chi phí cao vượt xa thu nhập bình quân của người dân Việt Nam...[4].
Điều trị nội khoa: Dùng các thuốc giảm đau và chống viêm không steroids như: Aspirine, Indomethacine, Voltaren, Profenid, Felden, Meloxicam…
Các phương pháp vật lí :
- Các bài thể dục
- Điều trị bằng tay: Xoa bóp, ấn huyệt, tập vận động thụ động.
- Điệu trị bằng nước khoáng, bó Parafin…
Đông y có nhiều phương pháp để điều trị thoái hóa khớp gối như: Uống thuốc, cao dán, Điện châm, Xoa bớp bấm huyệt, Điện từ trường, bó parafin…
Đặc biệt gần đây khoa Đông y – PHCN Bệnh viện đa khoa Ba Tri điều trị thoái hóa khớp gối có kết quả tốt nhưng chưa được nghiên cứu đánh giá.
Vì vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài này với mục tiêu:
Mục tiêu tổng quát:
Xác định hiệu quả giảm đau của bó Parafin kết hợp Điện châm trong điều trị thoái hóa khớp gối tại khoa Đông y – PHCN Bệnh viện Đa khoa Ba Tri từ 05/2015 – 09/2015.
Mục tiêu cụ thể:
- Xác định tỉ lệ hiệu quả giảm đau của bó Parafin kết hợp Điện châm trong điều trị thoái hóa khớp gối.
- Các yếu tố liên quan.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán thoái hóa khớp gối đến khám và điều trị tại khoa Đông y – PHCN Bệnh viện đa khoa Ba tri không phân biệt giới.
2.1.1. Phương pháp chọn bệnh nhân
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: Thể phong hàn thấp
- Tuổi từ 40-85.
- Lâm sàng: + Cơ năng:
- Đau ở khớp gối mạn tính, đau có tính chất cơ giới, tăng khi vận động giảm khi nghỉ ngơi, đau âm ĩ ít khi đau lan.
+ Thực thể:
- Tiếng lạo xạo khi vận động hay thăm khám khớp gối.
- Có hoặc không kèm triệu chứng: Sưng hay tràn dịch ở khớp gối, giới hạn vận động gấp hoặc duỗi của khớp gối.
Tiêu chuẩn loại trừ :
K xương, lao khớp gối, chấn thương dây chằng, trật khớp bệnh nhân không tuân thủ điều trị
Ngưng nghiên cứu:
Trong thời gian nghiên cứu xuất hiện tiêu chuẩn loại trừ.
2.1.2. Qui trình nghiên cứu
- Bệnh nhân tới Bệnh viện được khám lâm sàng tỷ mỷ, toàn diện , xét nghiệm máu
- Theo dõi các biểu hiện lâm sàng,tác dụng không mong muốn. Các chỉ số lâm sàng được đánh giá trước sau điều trị .
2.1.3. Tiến hành nghiên cứu
Bệnh nhân được điều trị bằng bó Parafin + Điện châm.
2.1.4. Tiêu chuẩn theo dõi và đánh giá
Việc theo dõi được tiến hành :
- Trước điều trị.
- Sau điều trị 10 ngày.
- Sau điều trị 20 ngày (có phiếu theo dõi).
Đánh giá biên độ vận động: gập khớp gối
Tốt : <15o
Khá : 15 o – 35 o
TB : 35 o – 60 o
Kém : >60 o
Thang điểm theo Ritchie : khi đè nén.
Tốt : 0 điểm : không có cảm giác đau.
Khá : 1 điểm : có cảm giác đau ít.
TB : 2 điểm : đau phải nhăn mặt.
Kém : 3 điểm : đau phải co rút người lại.
2.2. Theo dõi tác dụng ngoài ý muốn sau nghiên cứu
- Tăng huyết áp.
- Ngất.
Phương tiện sử dụng trong nghiên cứu:
- Máy điện châm do Trung Quốc sản xuất, Công ty cồ phần Dược và Thiết bị y tế Nam Việt phân phối.
- Kim châm: Dùng kim hào châm kim số 4 châm vào huyệt, sau khi châm đắc khí tiến hành kích thích bằng máy điện châm, với tần số 2-3 HZ cường độ 1-3 mA (điều chỉnh cường độ tăng dần tùy theo đáp ứng của bệnh nhân).
- Kẹp vô khuẩn.
- Băng vô khuẩn, cồn 70.
- Ống vô khuẩn đựng kim.
- Khay nhôm đựng dung cụ.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu.
a. Địa điểm:
Khoa Đông Y- PHCN Bệnh viện đa khoa Ba Tri.
b. Thời gian:Từ tháng 05 đến tháng 09 năm 2015.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Mô tả cắt ngang
2.2.1. Cỡ mẫu: Chọn mẫu toàn thể.
2.2.2. Phương tiện nghiên cứu: Kim châm cứu, máy Điện châm Trung Quốc Model KWD-8081 + bó Parafin.
2.2.3. Phương pháp tiến hành: Khi bệnh nhân vào viện được khám và chẩn đoán thoái hóa khớp gối.
2.2.4. Thu thập số liệu: Trên cơ sở toàn bộ người bệnh vào viện được chẩn đoán là thoái hóa khớp gối.
2.2.5. Phương tiện sử dụng trong nghiên cứu: Máy Điện châm + kim châm cứu + bó Parafin.
2.2.6. Phác đồ điều trị: Theo đúng phác đồ của Bệnh Viện.
2.3. Phương pháp phân tích số liệu
- Thu thập số liệu: Theo báo cáo số liệu tại khoa Đông y – PHCN.
- Xử lý số liệu: Bằng máy tính cầm tay.
- Xử lý và phân tích số liệu:
* Các số liệu thống kê mô tả được tính tỉ lệ phần trăm.
* Kết quả được trình bày dưới dạng bảng, biểu đồ.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Số liệu thống kê
Tổng số bệnh nhân nghiên cứu
Nam: 17
Nữ: 31
Độ tuổi: 42 - 86
3.1.1. Phân bố theo giới tính
Bảng 3.1 Bệnh thoái hóa khớp gối phân bố theo tuổi và giới tính.
Nội dung | Đặc tính | N = 48 | % |
Nhóm tuổi | 40 - 60 | 37 | 77,08 |
61 - 80 | 08 | 16,66 | |
>80 | 3 | 6,26 | |
Giới tính | Nam | 17 | 35,41 |
Nữ | 31 | 64,59 |
Nhận xét:
- Độ tuổi 40 – 60: 37 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 77,08%.
- Độ tuổi 61 – 80: 8 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 16,66%.
- Độ tuổi >80: 3 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 6,26%.
- Nữ chiếm 64,59%.
- Nam chiếm 35,41%.
3.1.2. Phân bố theo nghề nghiệp
Bảng 3.2. Bệnh thoái hóa khớp gối phân bố theo nghề nghiệp.
Nghề nghiệp | Lao động | Buôn bán | Công nhân viên | Khác |
BN | 21 | 18 | 5 | 4 |
% | 43,75 | 37,5 | 10,42 | 8,33 |
Nhận xét: Người lao động mắc bệnh chiếm tỉ lệ cao 43,75%.
3.1.3. Hiệu quả lâm sàng theo Ritchie khi đè nén
Bảng 3.3. Bảng hiệu quả giảm đau theo chỉ số Ritchie
Triệu chứng đau | Điểm | Trước NC | Sau 10 ngày | Sau 20 ngày | |||
BN | % | BN | % | BN | % | ||
Tốt | 0 | 0 |
| 28 | 58,33 | 35 | 72,92 |
Khá | 1 | 0 |
| 07 | 14,58 | 10 | 20,83 |
TB | 2 | 31 | 35,41 | 10 | 20,83 | 2 | 4,16 |
Kém | 3 | 17 | 64,59 | 3 | 6,26 | 1 | 2,09 |
Tổng |
| 48 |
| 48 |
| 48 |
|
Nhận xét:
Trước điều trị 100% bệnh nhân có chỉ số Richie Trung bình và Kém.
Sau 20 ngày điều trị bằng parafin kết hợp Điện châm cho kết quả.
35 bệnh nhân từ trung bình và kém chuyển lên tốt.
10 bệnh nhân khá.
2 bệnh nhân TB.
1 bệnh nhân kém.
3.1.4. Biên độ vận động gập khớp gối
Bảng 3.4. Bảng biên độ vận động gập khớp gối
Điểm đau | Biên độ | Trước NC | Sau 10 ngày | Sau 20 ngày | |||
BN | % | BN | % | BN | % | ||
Tốt | <15o | 0 | 0 | 0 | 0 | 36 | 75,0 |
Khá | 15 o – 30 o | 3 | 6,25 | 27 | 56,25 | 9 | 18,76 |
TB | >30 o - 60o | 15 | 31,25 | 16 | 33,33 | 2 | 4,16 |
Kém | >60 o | 30 | 62,5 | 5 | 10,42 | 1 | 2,08 |
Tổng |
| 48 | 100 | 48 | 100 | 48 | 100 |
Nhận xét:
Trước điều trị biên độ vận động khớp gối ở trung bình và kém chiếm 94,75%.
Sau 20 ngày điều trị hiệu quả giảm đau của biên độ vận động khớp gối có cải thiện.
- Tốt 36 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 75,0%.
- Khá 9 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 18,76%.
- TB 2 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 4,16%.
- Kém 1 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 2,08%.
3.1.5 Thời gian mắc bệnh đến khi điều trị
Bảng 3.5. Bảng thời gian mắc bệnh đến khi điều trị
Phân loại Thời gian | Nam | Nữ | Tổng | |||
Bn | % | BN | % | Bn | % | |
<1 tháng | 10 | 20,83 | 19 | 39,58 | 29 | 60,42 |
1 - 3 tháng | 4 | 8,33 | 12 | 25,0 | 16 | 33,33 |
>3 tháng | 3 | 6,26 | 0 | 0 | 3 | 6,25 |
BN | 17 | 35,42 | 31 | 64,58 | 48 | 100 |
Nhận xét:
Số bệnh nhân mắc bệnh thoái hóa khớp gối vào điều trị bệnh nhân nữ chiếm cao hơn nam.
- >1 tháng: 29 bệnh nhân chiểm tỉ lệ 60,42%.
- 1 – 3 tháng: 16 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 33,33%.
- >3 tháng: 3 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 6,25%.
3.1.6. Kết quả chung sau 20 ngày điều trị
Bảng 3.6. Bảng kết quả chung sau 20 ngày điều trị
Kết quả | Số bệnh nhân | Tỉ lệ |
Tốt | 35 | 66,67 |
Khá | 10 | 20,83 |
TB | 2 | 4,16 |
Kém | 1 | 2,08 |
Tổng | 48 | 100 |
Nhận xét:
- Tốt: 35 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 66,67%.
- Khá: 10 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 20,83%.
- TB: 2 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 4,16%.
- Kém: 1 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 2,08%.
3.2.1. Liên quan theo tuổi, giới, nghề nghiệp
Bảng 3.7. Bảng kết quả điều trị liên quan theo tuổi
Phân loại Kết quả | Tuổi | Tổng | |||
| 40 - 60 | 61 - 80 | >80 | BN | % |
Tốt | 20 | 0 | 0 | 20 | 41,67 |
Khá | 10 | 6 | 0 | 16 | 33,33 |
TB | 6 | 3 | 2 | 11 | 22,92 |
Kém | 0 | 0 | 1 | 1 | 2,08 |
BN |
|
|
| 48 | 100 |
Nhận xét:
- Bệnh thoái hóa khớp gối bắt đầu độ tuổi 40 trở lên :
- Tốt 20 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 41,67%.
- Khá 16 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 33,33%.
- TB 11 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 22,92%.
- Kém 01 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 2,08%.
Bảng 3.8. Bảng kết quả điều trị Liên quan đến nghề nghiệp
Nghề nghiệp
Kết quả | Lao động | Buôn bán | Công nhân viên | Khác |
Tốt | 17 | 2 | 1 | 0 |
Khá | 10 | 4 | 1 | 0 |
TB | 5 | 2 | 2 | 1 |
Kém | 1 | 0 | 0 | 2 |
BN | 31 | 8 | 4 | 3 |
% | 64,58 | 16,66 | 8,33 | 6,25 |
Nhận xét: Số người lao động mắc bệnh Thoái hóa khớp gối chiếm tỉ lệ cao 31 bệnh nhân tỉ lệ 64,58%.
3.2.2. Liên quan đến kết quả với điều trị sớm muộn và mức độ bệnh
Bảng 3.9. Bảng liên quan đến thời gian mắc bệnh và kết quả điều trị
Thời gian mắc bệnh | Tổng BN | Kết quả điều trị | |||||||
Tốt | Khá | Tb | Kém | ||||||
BN | % | BN | % | Bn | % | Bn | % | ||
<1 tháng | 29 | 25 | 52,08 | 4 | 8,33 | 0 | 0 | 0 | 0 |
1 – 3 tháng | 16 | 10 | 20,83 | 6 | 12,5 | 0 | 0 | 0 | 0 |
>3 tháng | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 4,16 | 1 | 2,08 |
Tổng | 48 | 35 | 72,92 | 10 | 20,83 | 2 | 4,16 | 1 | 2,08 |
Nhận xét:
Bệnh nhân đến sớm dưới 1 tháng cho kết quả điều trị tốt 25 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 52,08%.
Bệnh nhân đến điều trị muộn cho kết quả điều trị thấp hơn trung bình 2 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 4,16%, kém 1 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 2,08%.
3.2.3. Tai biến trong điều trị
Bảng 3.10.
Triệu chứng | Bệnh nhân | ||
Trước n/c | Sau 10 ngày | Sau 20 ngày | |
Tăng huyết áp | 0 | 0 | 0 |
Ngất | 0 | 0 | 0 |
Tổng số | 0 | 0 | 0 |
Nhận xét: Chưa ghi nhận biến chứng trong điều trị.
IV. BÀN LUẬN
Để đánh giá hiệu quả của bó parafin kết hợp Điện châm trong điều trị Thoái hoá khớp gối ở bệnh nhân có nhiều mức độ khác nhau.
-Cải thiện được chỉ số Ritchie trên Lâm sàng.
-Cải thiện được biên độ vận động khớp gối.
Qua kết quả khảo sát của chúng tôi trong tổng số 48 ca ghi nhận có 35 bệnh nhân cho kết quả tốt, 10 bệnh nhân cho kết quả khá, 2 bệnh nhân trung bình và 1 bệnh nhân kém. Tuy nhiên trong 5 tháng điều trị chúng tôi cũng thu được kết quả như sau:
-Trong 48 ca phối hợp điều trị bằng bó parafin kết hợp Điện châm có hiệu quả cải thiện được triệu chứng giảm đau trong bệnh lý thoái hóa khớp gối. Những triệu chứng đau cải thiện nhanh sau 10 ngày điều trị. Sau 20 ngày điều trị triệu chứng đau khá tốt chiếm 93,75 % ở những bệnh nhân đến điều trị sớm <3 tháng.
-Tỷ lệ bệnh nhân phục hồi các triệu chứng giảm đau sau 20 ngày điều trị tăng lên chỉ còn 1 bệnh nhân kém chiếm tỉ lệ 2,09%.
· Tác dụng không mong muốn của 2 phương pháp bó parafin kết hợp Điện châm.
Kết quả nghiên cứu trên 48 bệnh nhân chưa thấy có tác dụng không mong muốn, không có bệnh nhân nào phải dừng lại vì tác dụng phụ, 2 phương pháp điều trị trên có tác dụng hoạt huyết hóa ứ (làm giảm đau) cho nên bệnh nhân cảm thấy dễ chịu hơn sau khi điều trị.
-Tỷ lệ này của chúng tôi cũng giống như nghiên cứu của các đề tài trước.
V. KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy điều trị phối hợp bằng 2 phương pháp bó parafin kết hợp Điện châm trong bệnh Thoái hóa khớp gối các triệu chứng lâm sàng giảm ngay sau 20 ngày điều trị.
Tỷ lệ phục hồi về biên độ vận động gấp khớp gối được cải thiện rõ rệt trong 20 ngày điều trị từ biên độ gấp gối >60o 30 người xuống còn 01 người >60o chiếm tỉ lệ 2,08%.
Sự thay đổi các chỉ số Ritchie cải thiện tốt chiếm tỉ lệ 72,92%.
Liệu trình điều trị của bó parafin kết hợp Điện châm kéo dài thời gian 1 năm nhưng trong nghiên cứu của chúng tôi theo dõi trong thời gian 5 tháng.
Sau 10 ngày điều trị các triệu chứng lâm sàng giảm chậm.
Sau 20 ngày điều trị các triệu chứng lâm sàng giảm rõ rệt chiếm tỉ lệ 75,0%.
Các tỉ lệ này cho thấy phối hợp bó parafin kết hợp Điện châm trong điều trị bệnh Thoái hóa khớp gối có kết quả tốt.
Tuy nhiên số mẫu còn quá ít , thời gian theo dõi điều trị ngắn chưa thể đánh giá trung thực và chính xác hiệu quả của bó parafin kết hợp Điện châm trong điều trị Thoái hóa khớp gối.
VI. KIẾN NGHỊ
Với mong muốn đề tài sau khi được nghiệm thu được xây dựng đưa vào phác đồ điều trị tại BV để nâng cao chất lượng điều trị bệnh ngày có hiệu quả hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Ngọc Ân (1991) bệnh thấp khớp Nhà xuất bản Y học Hà Nội.
2. Bệnh học và điều trị nội khoa (đông tây y kết hợp) Nguyễn Thị Bay xuất bản năm 2007. Trang 134 – 136.
3. Bệnh học một số bệnh lý cơ xương khớp thường gặp nhà xuất bản y học. Trang 173 – 175.
4. Bài giảng bệnh học và điều trị chuyên khoa YHCT. Tập 3, trang 343 – 344. Năm 1998.
5. Bài giảng YHCT Kết hợp YHHĐ, Bộ môn yYHCT Trường ĐHYD TPHCM (2008).
6. Lão khoa y học cổ truyền. Trang 182 – 184 PGS.TS. Phạm Vũ Khánh. Nhà xuất bản Giáo dục – VN.
7. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh về cơ Xương khớp. Trang 134 – 135. Nhà xuất bản YHCT 2014.
8. Châm cứu sau đại học. GS Nguyễn tài Thu, GS Trần Thúy. Trang 294 – 295.